
Tất cả những ai nghiên cứu Tử Vi đều biết có 14 sao chính (còn gọi là chính tinh hoặc chính diệu) là Tử Vi , Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương.
Mười bốn sao trên 12 cung, tạo thành
14x12 = 168 cách. Nhưng vì phân phối không đồng đều nên có cung không có sao, có
cung lại có đến hai sao. Có 24 trường hợp đồng cung, đều xảy ra ở 2 vị trí
xung chiếu, tính thành 24x2 = 48 trường hợp. Vì mỗi trường hợp liên quan đến 2
sao, tổng cộng những trường hợp đồng cung chiếm tới 48x2 = 96 cách, tức là đa số
(57%) của 168 cách
.
Cứ xét 3 sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì thấy rõ
những cách đồng cung nhiều đến thế nàọ Tử Vi chỉ đứng một mình ở Tý Ngọ, còn thì
đồng cung với Phá Quân ở Sửu Mùi, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Mão
Dậu, với Thiên Tướng ở Thìn Tuất; Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở Thìn Tuất, còn thì
đồng cung với Thiên Phủ ở Tý Ngọ, với Tham Lang ở Sửu Mùi, với Thiên Tướng ở Dần
Thân, với Phá Quân ở Tỵ Hợi; Liêm Trinh chỉ đứng một mình ở Dần Thân, còn thì
đồng cung với Thiên Tướng ở Tý Ngọ, với Thất Sát ở Sửu Mùi , Phá Quân ở Mão Dậu,
với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Thất Sát . Tóm lại, tính theo toán học
thì xác suất để Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh đứng một mình chỉ là 1/6
(1)
Vậy mà khi bàn đến cung Mệnh, tức là cung quan trọng
nhất, gần như chẳng thấy sách nào do người Việt biên soạn chú ý đến trường hợp
hai chính tinh đứng đồng cung. Ý nghĩa các chính tinh chỉ được trình bày riêng
rẽ, thảng hoặc ta gặp những câu phú nhắc đến vài trường hợp hai sao cùng cung
một cách hết sức đại khái. Thiếu sót trầm trọng này khiến người nghiên cứu Tử
Vi không khỏi bối rối. Trường hợp Tử Vi Tham Lang chẳng hạn. Đọc "Tử Vi đẩu số
tân biên" của Vân Đằng Thái Thứ Lang - được coi như sách gối đầu giường của
những người nghiên cứu đẩu số - ta thấy Mão Dậu là bình địa của Tử Vi, hãm địa
của Tham Lang . Đọc trang 60 thấy Tử Vi bình hòa "kém thông minh nhưng trọn đời
cũng được no cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu", trang 116 thấy Tham Lang hãm
địa ở Mão Dậu "làm việc gì cũng thất bại và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có
tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ". Vậy người có Tử Tham ở Mão
Dậu không đi tu thì có được no cơm ấm áo không, có được sống lâu không ? Thật
chẳng biết tính thế nào cho
phải.
May mắn làm sao, gần đây Đài Loan có xuất bản quyển "Đàm
thiên thuyết địa thoại Tử Vi" của ông Lý Phật (2), trong đó vấn đề hai sao cùng
thủ mệnh được phân tích khá tỉ mỉ (3). Nhận thấy rằng đây là một tài liệu quí
giá, người viết đã tóm lược các ý chính cộng thêm một chút ý kiến riêng thành
bài viết này, mong góp phần nào lợi ích cho quí vị nghiên cứu Tử vi đẩu số.
1/ TỬ VI THIÊN PHỦ (Tử
Phủ)
Hai sao Tử vi Thiên phủ chỉ cùng cung tại Dần Thân, đều
được coi là vị trí cực tốt, tạo thành "Tử Phủ đồng cung cách".
Mệnh được
cách này tất có khả năng lãnh đạo, kiến thức, mưu trí, tài năng xuất chúng, phản
ứng mẫn tiệp, xử thế hòa hợp mà vẫn giữ khoảng cách với mọi người. Ngoài ra lại
có tinh thần trách nhiệm cao độ, nhiệt tâm phục vụ công ích, bất chấp trở ngại
khó khăn.
Nhưng vì Tử vi và Thiên Phủ là hai lãnh tụ của hai chùm sao
khác nhau, khi cùng cung ví như hai hổ cùng ở một rừng tất phải có xung đột; nên
sự tốt đẹp không được hoàn hảo. Tử Vi có tính động trong khi Thiên Phủ thiên về
tĩnh. Tử Vi có tính khai phá, Thiên Phủ có tính bảo thủ. Tử Vi đại diện ước
vọng cao vời, Thiên Phủ đại diện mục đích thực tế. Hai sao hợp lại, mâu thuẫn
không thể nào tránh được.
Nên người có Tử phủ đồng cung thường mang ước
vọng quá cao vời, dễ trở thành uổng công phí sức. Vì tự phụ thông minh, họ
bướng bỉnh chỉ hành động theo ý riêng. Khi gặp thất bại lại đổi chiều hướng quá
sớm, nên kết quả khó được như ý. Nói chung, nếu các phụ tinh không được tốt đẹp
để giúp họ gặp nhiều may mắn, người có Tử Phủ đồng cung rất dễ trở thành kẻ có
tài, sống đời bất đắc chí.
2/ TỬ VI THIÊN TƯỚNG (Tử
Tướng)
Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, tạo thành cách "Tử Tướng
đồng cung". Hai cung này mệnh danh là Thiên la Địa võng, ám chỉ sự khó khăn,
khó nhọc, bị nhiều trói buộc phải vượt qua mới thành công được.
Tử Vi
nhiều năng lực, đòi hơn người khác. Thiên Tướng có khuynh hướng phục vụ tha
nhân, hành sự suy tính cẩn trọng. Tử Vi mang quí cách, Thiên Tướng hòa hợp với
người. Hai sao hợp lại biểu lộ thành cá tính bên ngoài thân thiết ôn hòa, dễ
được người kính mộ, nhưng lại không hợp với những nghề như thầy giáo, thầy thuốc
v.v. . .
Ưu điểm: Chịu khó nghiên cứu học hỏi, phong thái tao nhã, nhiệt
tâm phục vụ công ích, hành động cẩn trọng, có khả năng hòa giải, biết tiến thủ
tùy lúc.
Khuyết điểm: Tâm tính bất chợt, ý muốn vượt hơn khả năng,
trọng hư danh hơn thực chất. Cá tínhh bướng bỉnh, dễ hành động sai lầm rồi hối
hận. Khả năng phán đoán thị phi không mấy xuất sắc. Hay vì lợi nhỏ mà mất lợi
lớn.
3/ TỬ VI THẤT SÁT (Tử Sát)
Chỉ cùng cung tại
Tị Hợi, tạo thành cách "Thất Sát ngưỡng đẩu".
Tử Vi có tính cách lãnh
đạo, Thất Sát có phong cách hùng dũng, thích đảm đương việc khó nhọc. Hai sao
cộng lại hơn Tử Vi đơn thủ ở chỗ chịu khó hơn, hơn Thất Sát đơn thủ ở chỗ cẩn
trọng hơn. Ở cùng cung thì không chịu nhượng bộ người.
Hai sao cùng cung
ở Tỵ Hợi là nơi ngụ của sao Thiên Mã (Dần Thân Tỵ Hợi thường được gọi là tứ mã
địa), tức vị trí của biến động, thay đổi. Nên thường có những gặp gỡ, duyên
nghiệp phức tạp, thành bại khó lường. Cá nhân sẽ có nhiều cơ hội đi lại, biết
nhiều chuyện thiên hạ, nhiều sức sống, được hưởng nhiều thú lạ trên
đời.
Tử Vi phong cách uy nghiêm, Thất Sát tính khí cương cường. Nên cá
nhân có khả năng lãnh đạo. Dù trải nhiều thay đổi nhưng con đường đã định
thường đi đến nơi đến chốn. Thất Sát cố chấp, Tử Vi nhiều suy nghĩ, nên bổ túc
khuyết điểm cho nhau, có thể là người vô cùng hợp lý.
Ưu điểm : Trí dũng
kiêm toàn, độc lập hành sự, có khả năng chịu đựng lao khổ, có tinh thần trách
nhiệm, biết sửa những sai lầm của mình. Có chí lớn hơn đời, ân oán phân minh,
không sợ nghịch cảnh, quả cảm dũng mãnh.
Khuyết điểm: Tâm tính sôi nổi
bất thường. Mơ ước quá cao, suy tính không trọn vẹn vấn đề nên dễ làm hỏng việc. Lâm sự độc đoán, không chịu nghe lời thật mất lòng, lại dễ tin lời dối của kẻ
xấu xa. Đời sống thiếu ổn định, thiếu kế hoạch lâu dài.
4/ TỬ VI
PHÁ QUÂN (Tử Phá)
Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Tử Phá
Mộ cung cách".
Nếu đứng riêng đặc điểm của Tử Vi là tính khai phá, của
Phá Quân là bất chấp hậu quả. Nhưng khi đứng chung Tử Vi bị Phá Quân lấn át,
ngược lại Phá Quân cũng kính trọng khí độ của Tử vi. Hậu quả là hai bên cùng tự
chế mà sinh ra mâu thuẫn.
Hai cung Sửu Mùi là Âm Thổ, đồng thời là Mộ
địa, biểu tương sự cẩn trọng, nhiều suy tính. Vì thế mà có khả năng giữ mọi sự
ở trạng thái bình hòa, giảm thiểu những biến động do khuynh hướng của Phá Quân
gây ra.
Tử Vi có khuyết điểm là suy nghĩ quá nhiều, cô độc, trái tim dễ
xúc động. Phá Quân dũng mãnh, cố chấp. Hai sao cộng lại, hay khởi sự bất chợt
(do ảnh hưởng của Phá Quân) rồi khi lâm sự lại do dự, nhiều khi sắp thành công
lại để cho thất bại (vì ảnh hưởng của Tử Vi ngăn chận đường lối tàn nhẫn của Phá
Quân).
Ưu điểm: Phong cách đặc biệt khác người. Kiến văn quảng bác,
hành sự cẩn trọng, khả năng phán đoán cao, chịu khó học hỏi, có khả năng tự học
tự biết không cần người giảng dạy. Tiến thủ có suy tính, coi thường những thành
bại ở đời.
Khuyết điểm: Cố chấp, nhưng khi lâm sự lại hay thối nhượng.
Đời sống bất định, ở tuổi thanh niên thiếu phương hướng để cuốn theo chiều gió,
sống đời sôi nổi theo khuynh hướng Phá Quân. Đến tuổi 30, 40 thường đổi tính,
trở thành gần Tử Vi mà xa cách Phá Quân (4).
5/ TỬ VI THAM LANG
(Tử Tham)
Chỉ cùng cung ở Mão Dậu, tạo thành "Tử Tham Mão Dậu
cách".
Xét vòng Trường sinh của 4 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa trên địa bàn
(tức lá số Tử Vi) thì Mão Dậu là hai cung thuộc vị trí "Mộc Dục", biểu tượng
những ham muốn tầm thường, nên còn gọi là "Đào hoa" cung.
Tử Vi vốn đã có
khí phái phong lưu, Tham Lang lại là sao của lòng tham vật dục, nên trường hợp
thông thường là đời sống buông thả. Nhưng chú ý ! Vì khuynh hướng của hai sao
quá tương phản nên liên tục khắc chế nhau, mà tùy hoàn cảnh kết cuộc có thể hoàn
toàn trái ngược.
Đó là lý do tại sao Tử Tham Mão Dậu cũng là cách của
nhiều bậc chân tu, coi thường mọi thú vui của đời sống.
Ưu điểm: Đa tài
đa nghệ, học hỏi rất nhanh, kiến thức phong phú, ngôn ngữ có phong cách nho nhã,
thân thiết với nhiều người, xử sự khéo léọ Nếu sống đời buông thả thì đáng gọi
là tay chơi. Nếu sống đời ẩn dật lại đáng gọi là bậc chân tu.
Khuyết
điểm: Thiếu tính nhẫn nại, thiếu khả năng chịu đựng thất bại, nhiều chủ kiến,
(thường) tham lam hưởng thụ, dễ đổi thay ý kiến, quan điểm. Sống vô kỷ luật,
qui củ, gây ra những hoàn cảnh phức tạp tự mình không giải quyết nổi, thường vì
tình mà khổ lụy, đời sống thành bại khó lường.
6/ VŨ KHÚC THIÊN
PHỦ (Vũ Phủ)
Chỉ đồng cung tại Tý Ngọ, tạo thành "Phủ Vũ đồng
cung cách"
Tý Ngọ là hai cung thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa" . Thiên
phủ có khả năng giữ gìn tiền bạc, Vũ Khúc có khả năng phát triển những gì có sẵn
thành lớn mạnh hơn. Hai sao lại cùng có khả năng lãnh đạo. Nên có Phủ Vũ đồng
cung nếu thiên về thương mại tất phải thuộc hàng chủ nhân, không chịu ở vị trí
thừa hành kẻ khác.
Đây là một trường hợp đặc biệt của Vũ Khúc, dù có hội
họp với Văn Khúc đi nữa cũng không thể nào là nhân tài văn học. Ngoài ra cũng
tối kỵ nghề y dược, nếu cố theo đuổi chỉ đạt mức tầm thường mà thôi.
Ưu
điểm: Khoan hòa thận trọng, tiến thủ khéo léo, làm việc đến nơi đến chốn, cá
tính quả quyết, được bạn bè yêu mến, khoan dung đại độ, xử thế tích cực lạc
quan, suy nghĩ kỹ lưỡng, có khả năng chịu đựng thất bại, đời sống phong phú,
biết đồng cam cộng khổ với người khác.
Khuyết điểm: Mơ ước quá cao vời,
thích ở nơi cao, được người trọng vọng, hay bắt ép người, thiếu khả năng nhẫn
nại, chủ quan tính quá caọ Mặc dù tỏ ra dũng cảm, khi gặp kẻ cường ngạnh thường
hay mau chóng chịu thua.
7/ VŨ KHÚC THIÊN TƯỚNG (Vũ
Tướng)
Chỉ đồng cung tại Dần Thân, tạo thành "Vũ Tướng đồng cung
cách".
Vũ khúc là sao mang nhiều đặc tính khác nhau. Có phần năng động
như Thái Dương, phần suy nghĩ như Thiên Đồng, phần mưu tính như Thiên Cơ, phần
thụ động như Thái Âm; tuy vậy nói chung vẫn ngã về phía tĩnh, có tinh thần trách
nhiệm, nhưng cầu mong sự an ổn. Thiên Tướng cũng mang đặc tính thụ động, muốn
giảm thiểu mọi sự đổi thay. Hai sao hợp lại gây ra khuynh hướng bảo thủ, thiếu
tính sáng tạo, không phát triển cái mới mà chỉ giữ những gì có sẵn. Người có Vũ
Tướng cùng cung không phải lo vật lộn với miếng cơm manh áo, nhưng vì tâm lý thụ
động, lại thiếu những vận may lớn nên rất khó trở thành đại phú.
Ưu điểm
: Nhiều khả năng, chịu học hỏi, không quản lao khổ, lời nói đi đôi với việc
làm, ra công hết sức.
Khuyết điểm : Tính ương nhạnh, hành sự nôn nóng,
không chịu nghe lời khuyên bảo, nhiều bệnh tật, ít gặp may mắn. Thiếu khả năng
sáng tạo, đời sống thường khổ tâm vì hay so sánh với người khác mà sinh bất đắc
chí.
8/ VŨ KHÚC THẤT SÁT (Vũ Sát)
Chỉ đồng cung
tại Mão Dậu.
Vũ Khúc cương cường, quả quyết, nhưng thận trọng. Thất Sát
dũng mãnh, cố chấp, hành sự muốn gì làm nấy, ít nghĩ đến hậu quả. Vũ Khúc nhẫn
nại, Thất Sát nóng nảy. Vũ khúc bảo thủ, Thất Sát xông xáo. Nên cá nhân có hai
sao cùng cung tâm lý luôn luôn dẫy đầy mâu thuẫn.
Mão Dậu thuộc đào hoa
địa nên người nặng cảm tình, sống nhiều về nội tâm. Về tài chánh khá giả, đổi
nghề nghiệp nhiều lần, thường làm nghề buôn bán. Thiếu niên gian khổ, trung
niên tạo nghiệp, lão niên bền vững.
Ưu điểm : Thông minh ưu nhã, trí dũng
song toàn, có khả năng chịu đựng gian khổ, biết tiến thối, ý chí mạnh mẽ, làm
việc đến nơi đến chốn, chăm chỉ, kiến thức rộng rãi, biết tự khắc chế, có khả
năng tổ chức, lãnh đạo.
Khuyết điểm : Ương ngạnh, không hợp với đám đông,
cô độc, ít có người thân, không chịu nhận cái sai của mình, chỉ làm theo ý muốn,
có tâm lý phản kháng những gì người khác đề ra, thiếu tính nhẫn nại lâu dài. Vì
chỉ biết đến mình, rất dễ thành kẻ xấu xa, độc ác.
9/ VŨ KHÚC PHÁ
QUÂN (Vũ Phá)
Chỉ cùng cung tại Tỵ Hợi, tạo thành Vũ Phá đồng
cung cách.
Nếu Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở cung Mệnh thì cá nhân là người
cô độc, thông minh sáng trí, biết phân định lẽ tiến thối công thủ đúng lúc.
Nhưng khi cùng cung với Phá Quân thì mọi tính chất đều bị chiết giảm có đến hơn
phân nửa. Cá nhân vẫn có tâm lý cô độc, tâm sự phức tạp không có người chia sẻ. Thiếu tính nhẫn nại, hành xử mâu thuẩn nên dễ bị hiểu lầm.
Tỵ Hợi thuộc
"tứ sinh tứ mã địa", nên đời bôn ba trôi nổi, đi lại nhiều duyên lạ. Thiếu thời
sống xung động, về già thích an tĩnh (xem chú thích 2). Hợp nhất với nghề buôn
bán.
Ưu điểm : Không ngại gian khổ, biết tự trọng, không để người khác
phải coi thường. Có khả năng tự tạo cơ nghiệp, làm việc không mệt mỏi. Có thể
đảm nhiệm trọng trách.
Khuyết điểm : Chủ quan tính quá lớn, lại quá tự
tôn, hay phản kháng, hành sự nóng nảy, hay bỏ việc giữa chừng, không chịu
nhường kẻ khác, nội tâm thường bị dằn vặt bởi sự cô đơn, không làm việc được với
người khác, không chịu nghe lời hay của kẻ khác.
10/ VŨ KHÚC THAM
LANG (Tham Vũ)
Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành Tham Vũ
đồng hành cách.
Sửu Mùi cùng là âm Thổ mộ cung, thiếu niên chỉ tích tụ
kinh nghiệm mà khó phát huy khả năng. Từ trung niên trở đi, nhờ kiến thức có
sẵn, cộng thêm may mắn mới tạo thành sự nghiệp, vì thế mới có câu "Vũ Tham bất
phát thiếu niên nhân ".
Vũ khúc chủ sự uy nghiêm, Tham Lang chủ sự buông
thả. Hợp nhất là nghề buôn bán, nghệ sĩ trình diễn v.v. . .Nhất định không hợp
với các nghề như thầy giáo, bác sĩ, nhà văn v.v. . .
Ưu điểm: Biết sống
hòa với người, nhiều khả năng, biết thu nhận kinh nghiệm trải qua trong đời
sống, dám bỏ cũ theo mới, không ngại gian lao khốn khó, dám làm dám
chịu.
Khuyết điểm : Tâm tính cô độc, xem mình quá cao nên hay bất mãn,
đời sống không qui củ, tình cảm thay đổi luôn luôn, thiếu tính nhẫn nại, thích
tranh cường háo thắng, không chịu dưới tay kẻ khác. Dù có đạt mọi điều kiện
mong muốn, vẫn vì ham muốn nhiều thú vui mà không tìm được bình
an.
11/ LIÊM TRINH THIÊN PHỦ (Liêm Phủ)
Chỉ cùng
cung tại Thìn Tuất, thường gọi là "thiên la địa võng", thúc bó, khiến năng lực
khó phát huy, thường phải buông bỏ nhiều ước mơ, nhưng bù lại có nhiều kinh
nghiệm đời sống.
Liêm Trinh không sợ thành bại, Thiên Phủ bất chấp tiểu
tiết, hai sao này hợp lại, tất được nhiều người yêu, ít kẻ ghét. Nên thiên về
kỹ thuật, phát triển khả năng chuyên nghiệp thì có thể thành tựu. Còn như theo
đuổi chính trị, thương mại thì e là khó lòng tránh khỏi thất bại.
Ưu điểm: Tâm địa khoan hòa, không để dạ thù oán, đối xử dễ chịu và được lòng nhiều
người, biết đồng cam cộng khổ, có trí thông minh và chịu khó học hỏi, có khả
năng tự lực, không nhờ cậy kẻ khác, lại không hay tranh quyền đoạt lợi, biết tự
chế những ham muốn của mình.
Khuyết điểm: Không có mơ ước cao, thiếu khả
năng sáng tạo, tâm hồn ít được bình an, hay đổi khuynh hướng, do dự khi lâm sự,
lắm khi vận dụng sở đoản thay vì sở trường, khả năng phán đoán yếu kém nên xử
trí dễ sai lầm, ít được thân nhân hổ trợ.
12/ LIÊM TRINH THIÊN
TƯỚNG (Liêm Tướng)
Liêm Trinh có tính cuồng phóng, không chịu
nghe lời phải. Ngược lại Thiên Tướng bình hòa nhỏ nhẹ, biết tôn trọng quan điểm
của người khác. Hai sao cùng cung là người tao nhã, có khả năng hấp dẫn người
xung quanh, nhất là người khác phái, dễ vướng mắc vào những cuộc tình rắc
rối.
Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ , thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa", đời
sống lắm sóng gió, khó lòng ổn định, hôn nhân không được hoàn mỹ, lý trí và con
tim có nhiều mâu thuẫn. Việc đối xử với người khác cũng thay đổi thất thường.
Mặt ngoài bình tĩnh nhưng trong lòng luôn luôn bất ổn. Tuy thế lại được hưởng
nhiều lạc thú trên đời.
Ưu điểm : Không sợ thất bại, làm việc tận lực, có
cá tính đặc biệt, biết sống phù hợp với hoàn cảnh, không vì nghịch cảnh mà ngã
lòng, tự tìm được hạnh phúc cho mình.
Khuyết điểm : Ước vọng quá cao, ham
muốn quá nhiều, việc gì cũng muốn có kết quả nhanh chóng, không đủ nhẫn nại, suy
nghĩ đổi thay nhanh chóng, dễ bị ganh ghét nhòm ngó. Dễ khốn khổ vì tình cảm,
không biết tự lượng sức mình, dễ gặp nhiều hoàn cảnh khó
khăn.
13/ LIÊM TRINH THẤT SÁT (Liêm Sát)
Liêm
Trinh có khả năng làm thân với người mau lẹ, được người xử sự thật tình, như có
ma lực. Dễ vượt hơn người khác, dễ bị người ghét.
Thất Sát tính nóng,
thích làm kẻ anh hùng trượng nghĩa, bất kể hậu quả. Hai sao hợp lại thành người
xung động, nhất định đạt mục tiêu bất kể phương pháp, tạo thành cảnh ngoài tốt
đẹp trong chẳng có gì, khổ tâm không dám tiết lộ . Đời sống vì thế chỉ đạt được
vật chất, còn tinh thần thiếu thốn. Chỉ đạt mục tiêu ngắn hạn, mà không chịu
nhìn xa. Nên sống như nước chảy mây trôi, đời khó lòng định hướng.
Chỉ
đồng cung tại Sửu Mùi, là "mộ địa" , tạo nhiều trở ngại, nên đối với người
thường không hòa thuận, hay gặp nhiều khó khăn về tiền bạc. Cả hai sao cùng
thích động, không chịu nổi tĩnh. Nên nếu không có yếu tố cứu giải tất đời sống
gặp rất nhiều phiền toái . Nếu tôn sùng tôn giáo thì đỡ đi nhiều.
Ưu điểm
: Tính tình hào phóng, bất chấp tiểu tiết, dám làm dám chịu, khi lâm sự bất kể
gian khổ, hiểm nguy, xử sự đơn giản mau chóng, có tình thần hiệp nghĩa, biết tôn
trọng danh dự kẻ khác, đầu óc rộng rãi.
Khuyết điểm : Tự tung tự tác,
thích gì làm nấy, không suy nghĩ cặn kẽ nên lâm vào nhiều cảnh khó khăn . Thiếu
may mắn về đường hôn nhân, thường bị miệng tiếng thị phi, thường vô tình đụng
chạm kẻ khác mà bị phiền toái.
14/ LIÊM TRINH PHÁ QUÂN (Liêm
Phá)
Liêm Trinh có trí óc nhanh, làm thân với người mau lẹ, có
khả năng hòa giải, làm việc tận tâm, có lòng khoan dung kẻ khác, lạc quan, dễ tự
tìm thấy sự thoải mái. Phá Quân thích cô độc, không phục kẻ khác, biết sai cũng
không nhận sai, hay cưỡng từ đoạt lý . Nói chung đối với người luôn có khoảng
cách, có hòa cũng bất đồng.
Hai sao hợp lại nhu hỏa diệm sơn ngoài nhỏ
nhẹ mà trong cương cường, một khi bùng nổ khó lòng ngăn cản. Hành sự không
thuận kẻ khác, nên khó thành tựu . Thường tìm thú vui cô độc, sách vở, ngao du
sơn thủy, để mặc đời trôi trong quên lãng.
Chỉ cùng cung tạo Mão Dậu,
thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa". Khả năng xét đoán người và việc nhậm lẹ,
nhưng thành bại khó lường, thường bỏ ra nhiều mà thu về ít. Tính cực đoan khó
đoán, khi xung động như điên cuồng, khi suy tư trầm mặc. Cuộc đời bất định,
biết nhiều thứ nhưng không đạt mức tinh thông. Bù lại có tính tự lập, biết đấu
tranh để tìm hạnh phúc cho mình.
Ưu điểm : Phân rõ trắng đen, phản ứng
linh mẫn, làm việc tận lực, nhiều tình cảm cũng như lý trí, kinh nghiệm duyệt
lịch phong phú . Có khả năng khắc phục lao khổ, biến việc nhỏ thành kết quả
lớn.
Khuyết điểm : Tính ngang bướng, muốn gì làm nấy, háo thắng, không
gần gũi người thân, tính do dự bất quyết, chủ quan tính quá mạnh, không biết
nghe lời người khác. Hay thay đổi đường lối, thiếu tính nhẫn
nại.
15/ LIÊM TRINH THAM LANG (Liêm Tham)
Liêm
trinh đồng cung với Tham Lang là người tâm linh mẫn cảm, ý tứ thâm trầm, ngoài
nhu trong cương, không dễ bị áp chế, thay đổi liên miên, ví như mây bay nước
chảy.
Hai sao chi đồng cung tại Tị Hợi, là "tứ sinh tứ mã địa", bao hàm ý
nghĩa đột biến . Lúc thuận thời cũng có điều bất đắc ý, khi gặp nghịch cảnh lại
thường tìm ra sinh lộ để phát triển rực rỡ bất ngờ. Tuổi niên thiếu gặp nhiều
khó khăn, đời sống bất định, trung niên hậu vận nhờ tùng trải kinh nghiệm phong
phú mà sự nghiệp có thể hanh thông.
Liêm Trinh Tham Lang là hai sao đào
hoa, nên quen biết nhiều người, nhiều khi gặp người lạ cũng trở thành thân thiết
mau lẹ. Nhưng tình cảm ít khi giữ được lâu dài. Thời lên, lúc xuống cũng
thường ngắn ngủi, nhưng vẫn tìm được sự tự tại, vui thú. Nếu theo nghiệp doanh
thương thì dễ thành công.
Ưu điểm : Biết điều hay lẽ phải, biết độc lập
tự cường, quen nhiều hiểu rộng, kiến văn quảng bác, ứng biến mau lẹ, tìm được
sự lạc quan trong mọi hoàn cảnh của đời sống, có khả năng thấy ít hiểu
nhiều.
Khuyết điểm : Quá nhiều ham muốn, biến đổi nhanh chóng, dễ vì
tình mà mang phiền toái, thiếu tính nhẫn nại, không bằng lòng với những gì đang
có, dễ bỏ cũ theo mới. Thiếu thực tế, ít khi nghe lời hay của kẻ
khác.
16/ THÁI DƯƠNG THÁI ÂM (Nhật Nguyệt)
Chỉ
đồng cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Âm Dương Sửu Mùi cách ", còn gọi là Nhật
Nguyệt đồng lâm cách".
Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc
nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật ) mà vẫn có nhiều tính chất xung
động, mãnh liệt như nhóm "Tử Phủ Sát Phá Tham ". Ngược lại, Thái Âm là sao nhu
nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều
lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.
Sửu Mùi
là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái
Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố
chấp.
Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm
thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề
trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị
trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã
kể.
Ưu điểm : Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai
người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh.
Khuyết điểm: Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược,
ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ
trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gủi người
thân.
17/ THÁI DƯƠNG CỰ MÔN (Cự Nhật)
Thái Dương
là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng, đứng cùng với
Thái Dương có tác dụng cản ngăn những đặc sắc của Thái Dương.
Hai sao
cùng cung ở Dần Thân . Xét về thời gian thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã
về chiều, Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng của Cự Môn, nên hai
sao cùng cung gây ra tình trạng bất toàn. Nếu thành đạt tất phải có chuyện không
ổn trong gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc sức khỏe suy yếu, hoặc con cái bất
hiếu v.v . . Cá nhân vẫn có thể đạt công danh, hạnh phúc, nhưng không có đủ khả
năng và may mắn để đối phó với những khó khăn, nên công danh hạnh phúc bao năm
đạt được chỉ cần gặp một vài chuyện không may nho nhỏ là có thể vỡ tan bất cứ
lúc nào.
Ưu điểm : Tính khí cương cường, dũng cảm . Có tài miệng lưỡi,
mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ . Có khả năng lãnh
đạo.
Khuyết điểm : Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy tính chuyện ngoài tầm
tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ quan, nên khó đạt thành công theo ý
muốn.
18/ THÁI DƯƠNG THIÊN LƯƠNG (Dương
Lương)
Thái Dương là "trung thiên đế vương tinh" uy cường, Thiên
Lương là phúc tinh ôn nhã, hai sao cùng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng
về trung đạo.
Hai vị trí cùng cung là Mão Dậu, thuộc "tứ chính đào hoa
địa". Mão là đất vượng của Thái Dương , nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương; Dậu
là phương hãm của Thái Dương , nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt .
Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều duyên may mắn. Nếu chọn
ngành thương mãi thì dễ đạt mục tiêu vật chất . Nhưng trong mọi trường hợp, e là
khó tìm được hạnh phúc gia đình.
Cá nhân sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng
lại có trái tim dễ bị xúc dộng nên khả năng quyết định không chuyên nhất, thành
bại vì thế khó lường.
Ưu điểm : Quang minh chính dại, tích cực, hiền hòa,
thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong thái quí
phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ
dưới.
Khuyết điểm : Tâm lý do dự, khả năng phán đoán thiếu sót, không
biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt
vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm đường giải
quyết.
19/ THIÊN CƠ THÁI ÂM (Cơ Âm)
Chỉ cùng cung
tại Dần Thân, tạo thành "Cơ Nguyệt tương phùng" cách.
Thiên Cơ thuộc Mộc
biểu tượng mưu trí, tính toán , nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung
cách nho nhã, tình cảm lãng mạn . Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp . Nhưng
Dần Thân thuộc "tứ mã địa" chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ đặc
tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm .
Ở Dần Thái
Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều may
mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất . Cá nhân có "Cơ
Nguyệt tương phùng cách" nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại, hay
thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng
chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc, khó
giải quyết.
Người có Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp
với vai trò lãnh đạo . Nên tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập
. Nếu không lượng sức mình mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó
lòng tránh khỏi thất bại.
Ưu điểm : Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm
cảm tình của người khác (đặc biệt là người khác phái). Thông minh, hiểu chuyện
mau lẹ . Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng
như sự nghiệp.
Khuyết điểm : Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều hànhg .
Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế . Trọng hư danh . Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và (trừ
khi có nhiều sao chế hóa) khá ích kỷ . Tình cảm biến đổi, trước trọng sau khinh
. Khó được người đời kính trọng.
20/ THIÊN CƠ CỰ MÔN (Cơ
Cự)
Chỉ cùng cung tại Mão Dậu, tạo thành "Cự Cơ Mão Dậu"
cách.
Thiên Cơ trí tụê mẫn cảm , nho nhã thư sinh, dễ gây cảm tình; Cự
Môn thành kiến chủ quan, cố chấp, dễ khiến người khác khó chịu . Hai sao cùng
cung chế hóa nhau, kết quả là cá tính vẫn chủ quan , nhưng biết xử thế, được
người yêu nhiều hơn ghét.
Mão Dậu là đào hoa địa, nên cá nhân có khuynh
hướng liên quan nhiều với xã hội, có khả năng biến lạ thành quen, sinh hoạt hăng
hái, xử sự nhậm lẹ . Mặc dù thỉnh thoảng ngôn ngữ bất cẩn làm kẻ khác phiền
lòng, nhưng nói chung được nhiều sự yêu mến.
Chỉ tiếc là thiếu sự nhẫn
nại, nên mặc dù bỏ nhiều năng lực và sáng kiến , ít khi được kết quả tương xứng,
có tiếng mà không có miếng, ngay cả khi thành công cũng thường là dọn cỗ cho
người còn mình chẳng được hưởng bao nhiêu.
Ưu điểm : Quyết định nhanh
chóng, trí tuệ mẫn cảm, biết chịu đựng khó khăn, làm việc tận lực, biết lẽ tiến
thối, liên tục học hỏi, quân bình tình cảm và lý trí . Nếu theo các nghề doanh
thương, buôn bán thì rất dễ thành công lớn, vì có sự ứng hợp với cách "Cự Cơ Mão
Dậu".
Khuyết điểm : Cá tính bướng bỉnh, sinh cường hiếu thắng, dễ mắc vào
vòng thị phi, đời sống tình cảm không được ổn định.
21/ THIÊN CƠ
THIÊN LƯƠNG (Cơ Lương)
Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, là đất miếu
vượng của hai sao . Nên do ảnh hưởng tốt của Thiên Cơ mà có đầu óc mưu cơ, do
ảnh hưởng tốt của Thiên Lương mà có sự quan tâm đến bối cảnh xung quanh, muốn
phục vụ, làm lợi cho kẻ khác . Vì Thìn Tuất là "thiên la địa võng" , lại là mộ
địa, nên đời sống có nguyên tắc . Nếu hoàn cảnh thuận lợi, có thể là cộng sự
viên đắc lực cho lãnh tụ, tài ba hoặc trở thành bậc hiền nhân danh
sĩ.
Nói chung gặp nhiều may mắn, dễ đạt thành công về vật chất cũng như
tình cảm. Nhưng tham vọng rất cao nên ngay cả khi thành công cũng khó bằng lòng
với hoàn cảnh của mình.
Ưu điểm : Tốt bụng, thông minh, chịu học hỏi, xử
thế hòa nhã với mọi ngườị Có thủy có chung, có khả năng đảm nhận trọng trách
(miễn là không đòi hỏi ứng biến nhậm lẹ ).
Khuyết điểm : Tham vọng quá
cao, nên dễ trở thành trí xảo . Nhiều tình cảm nên hay dính líu vào những hoàn
cảnh phức tạp, khó tháo gỡ . Nếu gặp quá nhiều cảnh ngoài ý muốn , rất có thể
trở thành người vô cùng giả dối.
22/ THIÊN ĐỒNG THÁI ÂM (Đồng
Âm)
Cả hai sao đều thuộc Thủỵ Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ, thuộc
"đào hao địa" . Cá nhân ôn nhu, u mặc, đa tình . Ước vọng cao, nhiều cơ hội đi
lại , nhiều nhân duyên kỳ diệu , lịch duyệt phong phú . Thiên đồng chủ phúc,
Thái Âm chủ điền trạch, nên bất luận vượng hãm nhất định không sợ thiếu ăn thiếu
mặc . Từ nhỏ đã được yêu quí. Tóm lại phúc phận tốt . Nhưng nếu ở Ngọ không bằng
Tý vì Ngọ là chốn hãm của Thái Âm, nên ảnh hưởng lây Thiên Đồng, phần may mắn
không thể bằng cung Tý được.
Về mặt xử thế, không hay cạnh tranh với
người, nên có nhiều người thương , ít kẻ ghét.
Ưu điểm : Thông minh hiếu
học, đa tài đa nghệ . Phong thái mềm dẻo, không tranh dành hơn thua với người .
Có ý muốn phục vụ, được thân nhân bằng hữu ưa thích . Dễ đạt hạnh
phúc.
Khuyết điểm : Thiếu uy, quá dễ tin người, nhận xét sự kiện hay sai
lầm . Thiếu khả năng quyết định, hay ỷ lại kẻ khác . Trốn tránh sự thật đau
lòng, mơ mộng quá nhiều . Không chịu nổi hoàn cảnh khó khăn . Hay dính líu đến
những hoàn cảnh tình cảm rắc rối.
23/ THIÊN ĐỒNG CỰ MÔN (Cự
Đồng)
Hai sao chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, là mộ địa, biểu tượng
sự bảo thủ, lại cùng tĩnh diệu, chủ sự bình hòa, không mang tham vọng lớn . Cá
tính thiếu chuyên nhất, nên khó phát huy khả năng, thường chỉ đạt mức trung bình
về mọi mặt.
Sửu Mùi là vị trí hãm của cả hai sao . Thiên đồng hãm gây ra
khuynh hướng thay đổi đường lối không đúng lúc; Cự Môn hãm gây ra khuynh hướng
hay lo nghĩ vẩn vơ . Cá nhân có hai mặt : Bên ngoài là sự xung động, bên trong
là sự cô độc không tìm được người chia sẻ.
Cách xử sự không được phân
minh, rất dễ khiến người khác hiểu lầm. Hay nhất là yên phận thủ thường thì đời
sống có thể ổn cố bình an.
Ưu điểm : Hầu hết đều có tâm lý bằng lòng với
thực tại, ít tham lam, không tranh dành với kẻ khác . Đối xử dung hòa với mọi
người.
Khuyết điểm : Nhiều mơ ước ấu trĩ . Thiếu tự tin, không dám biểu
lộ quan điểm riêng của mình . Cách suy nghĩ cũng như hành động đều bất định. Lý
trí yếu, không đủ kềm hãm con tim; dễ bị thua thiệt trong tình cảm . Thiếu khả
năng lãnh đạo, điều hợp . Không thể đảm nhận việc quan trọng.
24/
THIÊN ĐỒNG THIÊN LƯƠNG (Đồng Lương)
Chỉ cùng cung tại Dần Thân,
thuộc "tứ mã địa", đại biểu của khuynh hướng chuyển biến, nên mặc dù có tính bảo
thủ đời sống lại có nhiều thay đổi.
Thiên Đồng vốn thụ động, an phận thủ
thường; trong khi đó Thiên Lương mang nhiều ước vọng cao vời, cá nhân vì vậy có
tâm lý rất phức tạp, nhiều khi đổi thay chỉ vì cá tính, nhiều khi đổi thay vì
muốn thăng tiến sự nghiệp. Nói chung, những đổi thay thường có đắn đo kèm theo,
nên thiếu sự bình tĩnh vốn là đặc tính của cả hai sao khi đứng riêng rẽ. Nhưng
số may mắn, đổi thay đa số dẫn đến kết quả tốt, vô hình chung khiến con người
trở thành kinh nghiệm, lịch duyệt.
Đây là loại người dấu kín nội tâm .
Bề ngoài mềm mỏng, ít gây thù oán.
Ưu điểm : Có lòng tốt, thích giúp đỡ
kẻ khác, thị phi phân minh . Biết chỗ đứng của mình, ít giữ thù hận trong lòng. Không tranh chấp. Đối xử hòa đồng với mọi người.
Chịu khó học hỏi . Cá
tính kiên nhẫn . Có duyên gặp gỡ và hòa hợp với nhiều loại người, già cũng như
trẻ.
Khuyết điểm : Lòng tự tôn quá caọ Tâm tư bất định . Ước muốn không
rõ ràng. Thường hành sự cô độc. Cho dù có ý muốn hợp tác với người khác, thì
khi vào việc vẫn có khuynh hướng chạy làng. Có nhiều duyên với người khác phái,
nhưng vì vậy mà tình cảm thường gặp phức tạp. Trong khi đó tâm giao, tri kỷ
thì lại hiếm hoi.
Chú thích của Thanh Y:
(1) Xác
suất đồng cung của 11 chính tinh còn lại đều là 50%.
(2)
"Luận thiên thuyết địa thoại tử vi", Lý Phật, Dân sinh báo Phụ nữ Tùng thư, Đài
Loan, 1993 (Hán văn) . Sách gồm 2 tập, tài liệu được sử dụng nằm trong tập
2.
(3) TRường hợp thủ cung Thân hoặc cung Phúc đức cũng
tương tự, nhưng dĩ nhiên nhẹ hơn, vì bị chế hóa bởi đặc tính của cung
Mệnh.
(4) Đây là đặc điểm của mọi trường hợp có Phá Quân
cùng cung . Ở buổi thiếu thời Phá Quân là khuynh hướng lấn át , nên đời sống
nhiều xung động, nhưng từ tuổi lập thân (30 trở đi) khuynh hướng của cá nhân sẽ
bị chi phối mạnh mẽ bởi sao còn lại . Về già người Tử Phá sống theo khuynh hướng
cô độc của Vũ khúc, người Liêm Phá sống theo khuynh hướng khắc kỷ của Liêm Trinh
chính vì lẽ ấy.