Khi xem Tử Vi, người giải đoán thường chỉ giải các bộ sao trong lá số, mệnh cục, các hành của các ngôi sao, các đại tiểu hạn,…Ngoài ra, còn một yếu tố nữa mà không thể thiếu sót khi giải đoán Tử Vi là Phi Cung Bát Trạch, Phi Cung Bát Tự và cung Sanh. 12 cung số trên lá số Tử Vi thật ra là dàn theo “Bát quái trận đồ”. Vi vậy, các cung trên tử vi đều mang một “quẻ” tương ứng với các quẻ nằm trên Bát Quái. Ví dụ: Cung Tý trong Tử Vi là quẻ Khảm (tượng trưng là phía Bắc) tương ứng với quẻ Khảm trên Bát Quái cũng chỉ hướng Bắc.
Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác
phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung
bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ:
tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi
Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).
Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau,
nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần
(1974):
- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung
bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi
(nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát
trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung
Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc
này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ
Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của
tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.
+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:
- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm
tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung
bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong
thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô
này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay
gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có
miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi,
đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà
lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư
luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa
kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).
- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này.
Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền
Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là
cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền
của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ
rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một
tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ
Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô
có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra
ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi
cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi
cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi
nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ
“suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang
Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi
cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.
Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ)
cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát
trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi
của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát
trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số,
bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và
ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).
Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.
Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân,
phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót
cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính
xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số
Tử Vi.
Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn. |
Nhì Khôn
Tam Chấn
Tứ Tốn
Ngũ Trung
Lục Càn
Thất Đoài
Bát Cấn
Cữu Ly
Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng
Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.
Ký Ngũ Trung
Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài
CÁCH TÌM PHI CUNG BÁT TỰ
Nữ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Nam
|
2
|
1
|
9
|
8
|
7
|
6
|
5
|
4
|
3
|
Tài liệu sưu tầm