1 – Tiểu vận Tiểu vận hoàn toàn phụ thuộc vào trụ giờ và thời gian của nó chỉ kéo dài đúng 1 năm (có thể gọi đây là tuổi ảo).
a – Nam sinh năm dương và nứ sinh năm âm
Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm
thì tính thuận theo bảng nạp âm bắt đầu can chi ngay sau trụ giờ làm
tiểu vận đầu tiên, tiếp là tiểu vận thứ hai.... Tiểu vận khác với đại
vận là thời gian chỉ kéo dài 1 năm. Thời gian của tiểu vận đầu tiên bắt
đầu tính ngay từ ngày và giờ sinh tại năm sinh của người đó cho đến đúng
ngày và giờ đó của năm sau, sau đó mới sang tiểu vận thứ hai,...
Ví dụ là nam như trên sinh ngày
12/2/1976 lúc 3,01’am là năm Bính Thìn (1976), giờ sinh là Bính Dần
(3,01’am) vì sinh năm dương nên tiểu vận đầu tiên tính theo chiều thuận
của bảng nạp âm. Tức là từ 3,01’a.m. của ngày sinh 12/2/1976 đến
3,01’a.m. ngày 12/2/1977 là tiểu vận đầu tiên Đinh Mão, tiếp từ ngày
12/2/1977 đến ngày 12/2/1978 là tiểu vận thứ hai Mậu Thìn.... Nếu là nữ
sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.
b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương
Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương
thì tính theo chiều ngược của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước
can chi của trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, sau là tiểu vận thứ hai,.....
Ví dụ trên nếu là nữ thì phải tính
tiểu vận ngược với bảng nạp âm. Cụ thể là từ 3,01’a.m. của ngày sinh
12/2/1976 đến 3,01’am ngày 12/2/1977 người nữ này có tiểu vận đầu tiên
là Ất Sửu, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến 12/2/1978 là tiểu vận Giáp Tý, cứ
thế tính các tiểu vận tiếp theo theo chiều ngược của bảng nạp âm. Nếu là
nam mà sinh vào năm âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.
2 – Tính chất của tiểu vận
Can, chi và nạp âm của tiểu vận chỉ có
khả năng hình, xung, khắc, hại, hợp đối với can, chi và nạp âm của đại
vận và lưu niên nhưng chúng không có khả năng tác động đến các can, chi
và nạp âm trong tứ trụ và ngược lại.
Nguồn: phuclaithanh.com