Tiểu Hạn Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.
Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh
thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của
tiểu hạn vào đại hạn.
Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều
Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn
các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là
năm có sự bất mãn.
Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.
Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có
thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt động chứ không hoạt động suốt năm
sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim
tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng
3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu
cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được
khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao
hoả kém hiệu lực.
Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán
1.Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi
không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn
cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn
thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc
chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.
Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài
trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay
sinh mệnh để có những giải đoán tốt.
4.Xem chiín tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.
Có 3 nhóm:
Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật
Nhóm Vũ Tướng
Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh
Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ – Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá
Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại
trừ tuổi Kỷ thì không sao.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm
Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại
là chuyện bình thường.
Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát
Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu
cũng không đáng ngại.
Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng
sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại
Hnạ gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc
cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.
Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.
Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.
Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.
Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.
5.Xem chính tinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.
6.Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành
với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục
Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ
khắc hoả etc.
Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó
(tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và
những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh
hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm
khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.
7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy
ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm
hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình
thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được
giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.
8.Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Lieê Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hnạ Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hnạ Cơ Cự – Tốt
9.Xem hung cát gốc đại hạn 10 năm
Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%.
Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn đợưc giảm xấu, không đáng lo
ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên
mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào
tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ
tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.
Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an
lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì
lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm
như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp – Hoả Linh và thêm ác sat
tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai
nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.
Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.
Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như
Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân
ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công
danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh
gặp hạn này có hỷ tín.
Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp –
lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng
sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có
tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có
thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu
giải được. Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không
kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề.
Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này
nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì
cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có
thể cứu giải được.
Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên
Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc
hưng vượng.
Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn
tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng
ngại.
Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung
tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng
trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có
bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát
tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão – Nếu cả đại tiểu hạn
đều không có sao cứu giả – Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như
ngọn đèn trước gió.
Thái Tuế gặp Tướng quân – Trực Phù – Thương Sứ – Lục sát tinh – Hình
Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là
triệu chứng hung hại và lo buồn.
Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn
tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm
cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.
10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn
trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà
đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Lưu đại hạn tác động như sau:
Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo
Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung
Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn
Thổ: Khoan hoà đức độ
Hoả: Phát nhanh
Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào
gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.
Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công
danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu
hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng
đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.
11.Sao Lưu và ảnh hưởng
Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh
hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi
mỗi năm của nó.
Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái
Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời
trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài
việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây
biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.
Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn
về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho
tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn).
Nguồn: kienthuctuvi